Chức năng thất phải là gì? Các công bố khoa học về Chức năng thất phải

Chức năng thất phải là khả năng hoặc vai trò của một bộ phận, cơ quan hoặc tổ chức trong một hệ thống hoạt động hoặc tổ chức lớn hơn. Chức năng thất phải có thể...

Chức năng thất phải là khả năng hoặc vai trò của một bộ phận, cơ quan hoặc tổ chức trong một hệ thống hoạt động hoặc tổ chức lớn hơn. Chức năng thất phải có thể bao gồm việc giám sát, quản lý, điều hành, cấp phép, tài trợ, phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định, chính sách và quy trình đã được đặt ra.
Chức năng thất phải có thể cụ thể hơn tùy thuộc vào ngữ cảnh và lĩnh vực cụ thể mà nó áp dụng. Dưới đây là một vài ví dụ về chức năng thất phải trong một số ngành và lĩnh vực:

1. Chức năng quản lý thất phải: Trong quản lý tổ chức, chức năng thất phải bao gồm việc đảm bảo sự tuân thủ các quy tắc và quy trình trong công việc hàng ngày. Nhiệm vụ này bao gồm giám sát việc thực hiện chính sách và quy định, đảm bảo việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, quản lý rủi ro và thi hành các quyết định theo đúng quy định.

2. Chức năng tài chính thất phải: Trong lĩnh vực tài chính, chức năng thất phải đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Nhiệm vụ này bao gồm kiểm tra và phê duyệt các giao dịch, báo cáo tài chính, đảm bảo hợp lệ và phù hợp với các quy định pháp lý và kế toán, và đánh giá rủi ro tài chính.

3. Chức năng tuân thủ thất phải: Trong các ngành công nghiệp pháp lý và tuân thủ, chức năng thất phải liên quan đến việc đảm bảo sự tuân thủ các quy định, chính sách và quy trình. Nhiệm vụ này bao gồm việc tạo ra và thực thi các quy tắc và quy chế nội bộ, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan, và điều tra và giải quyết các vi phạm.

4. Chức năng an toàn thất phải: Trong lĩnh vực an toàn, chức năng thất phải liên quan đến việc đảm bảo sự an toàn và bảo vệ sức khỏe cho nhân viên và công chúng. Nhiệm vụ này bao gồm theo dõi và đánh giá các tiến trình làm việc, áp dụng các biện pháp an toàn và tuân thủ các quy tắc quy định, và đảm bảo rằng mọi người trong tổ chức đều được đào tạo về an toàn.
Dưới đây là các chức năng thất phải cụ thể trong một số lĩnh vực:

1. Chức năng thất phải trong chính phủ: Trong ngành công vụ, chức năng thất phải bao gồm việc quản lý và giám sát việc thực thi các chính sách và quy trình của chính phủ. Nhiệm vụ này có thể bao gồm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật, kiểm toán và kỷ luật các cơ quan, đảm bảo sự minh bạch và tài chính đúng đắn, và điều chỉnh việc sử dụng quyền lực và tài nguyên công cộng.

2. Chức năng thất phải trong doanh nghiệp: Trong lĩnh vực kinh doanh, chức năng thất phải bao gồm việc đảm bảo tuân thủ quy tắc đạo đức và pháp luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và nhân viên, quản lý rủi ro, và đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

3. Chức năng thất phải trong y tế: Trong ngành y tế, chức năng thất phải bao gồm quản lý chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo việc thực hành y khoa tuân thủ các quy tắc và quy trình, và bảo vệ sự an toàn và phục vụ tốt nhất cho bệnh nhân.

4. Chức năng thất phải trong giáo dục: Trong lĩnh vực giáo dục, chức năng thất phải bao gồm việc quản lý và định hướng chất lượng giáo dục, đảm bảo tuân thủ quy tắc hợp pháp và quy định của hệ thống giáo dục, và bảo vệ quyền lợi và an toàn của học sinh và nhân viên.

5. Chức năng thất phải trong ngành công nghiệp: Trong các ngành như sản xuất, xây dựng và năng lượng, chức năng thất phải bao gồm việc giám sát tuân thủ quy tắc an toàn làm việc, quản lý rủi ro và môi trường, đảm bảo chất lượng và tuân thủ các quy định về sản phẩm và dịch vụ.

Các chức năng thất phải có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành công nghiệp và quy định pháp lý cụ thể của từng quốc gia.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chức năng thất phải":

Đánh giá chức năng tâm thất phải bằng hai chiều: Nghiên cứu đối chiếu giữa siêu âm tim và MRI Dịch bởi AI
Echocardiography - Tập 24 Số 5 - Trang 452-456 - 2007

Thông tin nền: Trong khi siêu âm tim thường được sử dụng để đánh giá chức năng tâm thất phải (RV) trong thực hành lâm sàng, siêu âm tim lại có hạn chế trong khả năng cung cấp một phép đo chính xác về phân suất tống máu tâm thất phải (RVEF). Do đó, việc ước lượng định lượng chức năng RV đã chứng minh là một nhiệm vụ khó khăn trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Chúng tôi đã tìm cách xác định các phép đo siêu âm tim có được về chức năng RV phổ biến nhất và chính xác nhất so với ước lượng RVEF từ MRI. Phương pháp: Chúng tôi phân tích chức năng RV ở 36 bệnh nhân đã thực hiện MRI tim và siêu âm tim trong vòng 24 giờ. Các thông số hai chiều của chức năng RV—thay đổi diện tích phân đoạn tâm thất phải (RVFAC), chuyển động nhẫn van ba lá (TAM), và sự ngắn lại theo chiều ngang (TFS) đã được lấy từ hình ảnh bốn buồng. Thể tích RV và phân suất tống máu (EF) được tính toán từ việc tái cấu trúc thể tích dựa trên đường viền nội mạc của buồng RV từ hình ảnh trục ngắn. Đánh giá chức năng RV bằng siêu âm được đối chiếu với các phát hiện từ MRI. Kết quả: RVFAC được đo bằng siêu âm tim có tương quan tốt nhất với RVEF từ MRI (r = 0.80, P < 0.001). Cả TAM (r = 0.17; P = 0.30) và TFC (r = 0.12; p < 0.38) đều không có sự tương quan đáng kể với RVEF. Kết luận: RVFAC là biện pháp siêu âm hai chiều phổ biến nhất cho chức năng RV và có sự tương quan tốt nhất với phân suất tống máu RV từ MRI. Tóm tắt ngắn gọn: Trong khi siêu âm tim thường được sử dụng để đánh giá chức năng RV trong thực hành lâm sàng, siêu âm tim lại có hạn chế trong việc cung cấp một phép đo chính xác về phân suất tống máu tâm thất phải (RVEF). Sử dụng MRI tim, thay đổi diện tích phân đoạn tâm thất phải (RVFAC), được xác định bởi MRI hoặc siêu âm, đã cho thấy sự tương quan tốt nhất với RVEF từ MRI..

21. Nghiên cứu biến đổi hình thái, chức năng thất phải bằng siêu âm tim ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi
Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) ở nhóm bệnh nhân tự miễn là yếu tố báo hiệu tiên lượng xấu của bệnh và gây ảnh hưởng nặng nề hơn so với nhóm bệnh nhân TAĐMP khác. Đánh giá biến đổi về hình thái và chức năng của thất phải (TP) có vai trò quan trọng trong xác định tiến triển bệnh, hướng dẫn quyết định điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân mắc bệnh tự miễn có tăng áp động mạch phổi. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nhằm đánh giá sự biến đổi hình thái, chức năng thất phải trên bệnh nhân xơ cứng bì (XCB), lupus ban đỏ hệ thống (LPBĐHT). Nghiên cứu tiến hành trên 194 bệnh nhân phát hiện ra 64 bệnh nhân có TAĐMP trên siêu âm tim tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, Viện Da liễu Trung ương từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2020. Kết quả cho thấy bệnh nhân LPBĐHT có sự tăng bù trừ chức năng tâm thu thất phải ở phân nhóm TAĐMP nhẹ sau đó giảm dần ở các phân nhóm có mức áp lực động mạch phổi cao hơn, có sự rối loạn chức năng tâm trương TP ở các phân nhóm có mức áp lực động mạch phổi tăng dần. Trong khi, bệnh nhân XCB, chức năng tâm thu TP giảm dần ở các phân nhóm có mức áp lực động mạch phổi tăng dần, chức năng tâm trương có xu hướng rối loạn ngay khi chưa có TAĐMP và mức độ rối loạn có xu hướng tăng dần theo mức tăng áp lực động mạch phổi.
#tăng áp động mạch phổi #thất phải #lupus ban đỏ hệ thống #xơ cứng bì
HỞ VAN BA LÁ VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẤT PHẢI Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ CÓ TẠO HÌNH VAN BA LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tần xuất hở van ba lá (HoBL) và rối loạn chức năng thất phải (CNTP) sau phẫu thuật van hai lá có kèm sửa van ba lá (VBL) và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 109 bệnh nhân phẫu thuật van hai lá kèm sửa VBL tại Viện tim mạch Việt Nam từ 08/2018 đến 05/2021. Siêu âm tim đánh giá mức độ HoBL và CNTP (TAPSE, S’, FAC ) tại 4 thời điểm: ngay trước phẫu thuật và các thời điểm 1 – 3 tuần, 1 – 3 tháng, 6 -12 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: 109 bệnh nhân, tuổi trung bình 52, tỷ lệ nữ 68%, bệnh van tim do thấp chiếm 94,5%, tỷ lệ rung nhĩ 87%. Trước phẫu thuật, 49,5% HoBL vừa, 55,5% HoBL nặng, 47,7% rối loạn CNTP (FAC < 35%). Tại 3 thời điểm điểm 1 – 3 tuần, 1 – 3 tháng, 6 -12 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ HoBL mức độ vừa trở lên lần lượt là 23,5%, 30% và 32,3%, tỷ lệ rối loạn CNTP lần lượt là 52%, 30%, 23%. TAPSE, S’ bị giảm sau phẫu thuật không tương xứng với sự cải thiện FAC. HoBL nặng là yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ HoBL vừa trở lên 6 – 12 tháng sau phẫu thuật. HoBL thực tổn và có phối hợp tổn thương van động mạch chủ (ĐMC) làm tăng nguy cơ HoBL vừa trở lên 6 – 12 tháng sau phẫu thuật khi phân tích hồi quy logistic đơn biến. Rối loạn CNTP trước phẫu thuật và áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMP) > 50 mmHg làm tăng nguy cơ rối loạn CNTP sớm sau phẫu thuật. HoBL vừa sau mổ làm khả năng phục hồi CNTP sau mổ kém đi. Kết luận: HoBL mức độ vừa trở lên và rối loạn CNTP sau phẫu thuật van hai lá có sửa van ba lá xảy ra khá phổ biến. HoBL nặng, HoBL thực tổn, có phối hợp tổn thương van ĐMC và rối loạn CNTP trước phẫu thuật ảnh hưởng bất lợi lên tình trạng HoBL và rối loạn CNTP sau phẫu thuật.
#sửa van ba lá #hở van ba lá #rối loạn chức năng thất phải
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ KHÍT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ suy CN thất phải và mối liên quan giữa chức năng thất phải với một số thông số đánh giá mức độ hẹp van động mạch chủ và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít. Đối tượng: BN hẹp van ĐMC khít (theo tiêu chuẩn của hội siêu âm tim hoa kì: vận tốc tối đa qua van ˃ 4m/s, diện tích mở van động mạch chủ < 1cm2, chênh áp trung bình qua van ˃ 40 mmHg) đến khám  và điều trị tại Viện tim mạch từ tháng 8/2020-8/2021.Phương pháp nghiên cứu:  mô tả cắt ngang chùm ca bệnh. Chọn mẫu thuận tiện. Siêu âm tim đánh giá CN thất phải (TAPSE, FAC, S’, E/e’ thành bên van ba lá, chỉ số Tei mô thất phải, ĐK thất phải). Kết quả: 47 BN hẹp chủ khít đã được  nghiên cứu siêu âm tim. Tỷ lệ suy chức năng thất phải  toàn bộ (chỉ số Tei mô ˃0,54) là 68,1%,  suy chức năng tâm thu (S’< 9,5cm/s ) là 29,8%, (FAC < 35%) là 4,3%. Chỉ số TAPSE có tương quan vừa với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,389, p<0,01). FAC, Tei mô thất phải, vận tốc sóng S’ đều có tương quan với chỉ số diện tích van động mạch (r= 0,361; -0,297; 0,302 p<0,05). Đường kính thất phải theo trục dọc (RVD3) có tương quan vừa với vân tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,38 p< 0,01) và diện tích van động mạch chủ (r= 0,313 p <0,05), chênh áp tối đa qua van (r= 0,411 p<0,01), chênh áp trung bình qua van (r=0,412 p< 0,01). Các chỉ số TAPSE, FAC, S’, Tei mô thất phải đều có tương quan khá chặt chẽ với phân suất tống máu EF của thất trái với hệ số tương quan lần lượt là (r= 0,512; 0,658; -0,372; 0,409; p< 0,01). Kết luận: Suy chức năng thất phải khá thường gặp ở BN hẹp chủ khít. Chức năng thất phải có tương quan với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (TAPSE), với chỉ số diện tích van đông mạch chủ (FAC, S’, Tei mô) và chức năng tâm thu thất trái .
#hẹp van động mạch chủ #siêu âm tim #chức năng thất phải
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT THAY VAN HOẶC SỬA VAN HAI LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân hở hai lá mạn tính trước và sau phẫu thuật thay van hoặc sửa van hai lá tại Viện Tim mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên38 bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật theo khuyến cáo xử trí hở van hai lá (theo AHA/ACC 2017 hoặc của Hội Tim mạch Việt Namnếu có), các bệnh nhân được phẫuthuật tại đơn vị phẫu thuật Viện Tim Mạch. Tất cả các bệnh nhân đều được thu thập số liệu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp mạch vành, kết quả siêu âm tim đánh giá các thông số nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số tei thất phải xung trước phẫu thuật (0,42 ± 0,05) và chỉ số tei thất phải mô trước phẫu thuật (0,52 ± 0,04) cho thấy có sự khác biệt đáng kể so với chỉ số sau phẫu thuật (0,36 ± 0,02 và 0,44 ± 0,04). Về chức năng tâm thu thất phải: Vận tốc vòng van 3 lá trước và sau phẫu thuật khác nhau có ý nghĩa thống kê (17,45 ± 0,98 và 20,38 ± 3,48). Vận tốc sóng S’ trên Doppler mô của đối tượng nghiên cứu có giá trị trung bình sau phẫu thuật tăng lên so với trước phẫu thuật (8,86 ± 0,55 và 11,4 ± 3,14). Chỉ số diện tích thất phải (FAC) của đối tượng nghiên cứu tăng lên sau phẫu thuật (35,45 ± 1,48 và 39,86 ± 5,02). Kết luận: Trên bệnh nhân hở van 2 lá mạn tính, chức năng thất phải sau phẫu thuật có sự cải thiện so với trước phẫu thuật
#Siêu âm tim #hở hai lá nặng mạn tính #phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá #chức năng thất phải trên siêu âm doppler tim
9. Đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu âm tim 3D ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi
Tăng áp lực động mạch phổi (TALĐMP) là bệnh lý nặng nề, gây suy thất phải, là yếu tố chính gây tử vong. Siêu âm Doppler tim ba chiều (3D) là kĩ thuật mới được áp dụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu âm tim 3D và mô tả sự tương quan với một số chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất phải trên siêu âm tim 2D. Kết quả cho thấy phân suất tống máu thất phải trên siêu âm 3D trung bình ở bệnh nhân TALĐMP là là 40,1 ± 10,6%. Phân suất tống máu thất phải ở TALĐMP tiên phát thấp hơn so với TALĐMP thứ phát. Tỷ lệ phát hiện rối loạn chức năng tâm thu thất phải trên siêu âm cao nhất khi đánh giá bằng phân suất tống máu thất phải (3D RVEF) với 63,6%. 3D RVEF tương quan rất chặt chẽ với phân suất diện tích thất phải (p = 0,7587), tương quan chặt chẽ với chỉ số vận động vòng van 3 lá ( p = 0,6834). Kết luận: Phương pháp siêu âm Doppler tim 3D thất phải là một kĩ thuật mới, không xâm lấn, có thể thực hiện lặp lại, giúp tăng giá trị chẩn đoán chính xác chức năng tâm thu thất phải ở bệnh nhân TALĐMP.
#Tăng áp lực động mạch phổi #chức năng thất phải #siêu âm tim 3D
Đánh giá sự biến đổi chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim sau bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 77 - 2016
Đặt vấn đề: Thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ hai chiếm khoảng từ 60-70% các trường hợp thông liên nhĩ, đây cũng chính là nhóm thông liên nhĩ có thể can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Nhiều trường hợp sau bít vẫn có rối loạn chức năng thất phải nên cần phải đánh giá chức năng thất phải cả trước và sau đóng thông liên nhĩ. Rất khó đánh giá chính xác chức năng thất phải do hình dạng đặc biệt của thất phải và sinh lý hoạt động các sợi cơ thất phải có nhiều phức tạp. Có rất nhiều phương pháp đánh giá chức năng thất phải, gần đây siêu âm tim đánh dấu mô là phương pháp giúp phát hiện các rối loạn chức năng thất phải với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá sự biến đổi chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở thời điểm trước can thiệp và sau 3 tháng can thiệp bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 18 bệnh nhân thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ hai được can thiệp bít thông liên nhĩ trong khoảng thời gian từ 12/2015 đến 7/2016 tại Viện Tim mạch Việt Nam. Các bệnh nhân này được làm siêu âm tim đánh dấu mô đánh giá sức căng bề mặt thất phải ở thời điểm trước và 3 tháng sau can thiệp. Kết quả: Các thông số sức căng bề mặt của thất phải trên siêu âm tim đánh dấu mô trước can thiệp bít thông liên nhĩ ở ngưỡng trên của người bình thường, với các chỉ số RVGLS4C, RVFWLS4C, RVGLS2C lần lượt là -28.16 ± 2.22%, -29.97 ± 4.41%, -30.0 ± 3.6%. Sức căng bề mặt của thành thất phải sau khi bít thông liên nhĩ 3 tháng tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp: -28.16 ± 2.22% → -23.67 ± 4.54% (RVGLS4C), -29.97 ± 4.41% →-24.97 ± 5.19% (RVFWLS4C), 30.0 ± 3.6%→ -24.68 ± 3.77 (RVGLS2C). Kết luận: Bệnh nhân thông liên nhĩ có hiện tượng tăng vận động các thành thất phải với giá trị sức căng bề mặt theo trục dọc trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim trước bít ở giới hạn trên của người bình thường. Sau khi bít thông liên nhĩ 3 tháng, chỉ số sức căng bề mặt thất phải theo trục dọc có xu hướng trở về bình thường.
52. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI BẰNG CHỈ SỐ FAC Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ SUY TIM
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng chỉ số FAC ở những đối tượng bị suy tim thứ phát do bệnh tăng huyết áp ở Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 80 đối tượng bị suy tim thứ phát do tăng huyết áp đã được đánh giá lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim. Các chỉ số về chức năng tâm thu thất phải được đo bao gồm độ dịch chuyển tâm thu mặt phẳng vành ba lá (TAPSE) và thay đổi diện tích phân suất thất phải (RVFAC). Số liệu được xử lý trên phần mềm Epidata 3.0 và SPSS 26.0. Kết quả: Có 49 bệnh nhân (61,25%) suy tim do tăng huyết áp có RVFAC bất thường và bệnh nhân 31 (38,75%) nghiên cứu có TAPSE bất thường. Áp lực động mạch phổi tâm thu tăng cao được tìm thấy ở 25 bệnh nhân (31,25%). Không có mối quan hệ giữa các chỉ số chức năng tâm thu thất phải và áp lực động mạch phổi tâm thu ước tính. Có mối tương quan chặt giữa các chỉ số đánh giá chức năng thất phải (FAC và TAPSE). Kết luận: Không có mối quan hệ giữa các chỉ số chức năng tâm thu thất phải và áp lực động mạch phổi tâm thu ước tính. Có mối tương quan chặt giữa các chỉ số đánh giá chức năng thất phải (FAC và TAPSE) và chỉ số chức năng tâm thu thất trái (EF).
#Chức năng tâm thu thất phải #chỉ số FAC #suy tim #tăng huyết áp
Mối quan hệ giữa rối loạn chức năng tâm trương thất phải và thất trái được đánh giá bằng siêu âm tim theo dõi điểm chùm 2 chiều ở người lớn đã được sửa chữa tứ chứng Fallot Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 569-576 - 2020
Nhiều nghiên cứu đã báo cáo mối tương quan giữa rối loạn chức năng tâm thu thất phải (RV) và thất trái (LV) ở người trưởng thành mắc bệnh tứ chứng Fallot (TOF) đã được sửa chữa. Tuy nhiên, dữ liệu về mối liên hệ giữa rối loạn chức năng tâm trương của RV và LV được đánh giá bằng siêu âm tim theo dõi điểm chùm 2 chiều còn thiếu. Chúng tôi đã nghiên cứu 69 người lớn mắc TOF đã được sửa chữa (độ tuổi trung bình 34 tuổi, 61% là nam) và đã được theo dõi định kỳ và thường xuyên thực hiện siêu âm tim. Ngoài siêu âm tim thông thường, chúng tôi còn đánh giá độ biến đổi toàn cầu theo chiều dọc (GLS) và tỷ lệ biến đổi tâm trương sớm (SRe) của cả hai thất bằng siêu âm tim theo dõi điểm chùm 2 chiều. Kết quả được so sánh với 30 đối chứng cùng độ tuổi và giới tính. GLS của RV và LV giảm ở bệnh nhân TOF so với nhóm đối chứng (− 18,4 ± 3,3% so với −23,5 ± 4,2%, p < 0,001 và − 16,0 ± 3,8% so với −20,0 ± 3,0%, p < 0,001, tương ứng). SRe của RV và LV cũng giảm ở bệnh nhân TOF so với nhóm đối chứng (1,22 ± 0,34 giây− 1 so với 1,47 ± 0,41 giây− 1, p = 0,003 và 1,29 ± 0,42 giây− 1 so với 1,63 ± 0,42 giây− 1, p < 0,001, tương ứng). Một mối tương quan giữa SRe của RV và LV được tìm thấy ở bệnh nhân TOF (r = 0,43, p < 0,001) cũng như giữa GLS của RV và LV (r = 0,45, p < 0,001). Siêu âm tim theo dõi điểm chùm 2 chiều cho thấy rối loạn chức năng tâm trương RV và LV tiềm ẩn ở người lớn mắc TOF đã được sửa chữa. Một mối tương quan được quan sát giữa rối loạn chức năng tâm trương RV và LV cũng như giữa rối loạn chức năng tâm thu RV và LV.
#Rối loạn chức năng tâm trương #tứ chứng Fallot #siêu âm tim theo dõi điểm chùm 2 chiều #thất phải #thất trái
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2